Các biểu thuế năm 2024 liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu:
Các biểu thuế năm 2024 liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu:
Theo Điều 2 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016, các trường hợp sau sẽ phải nộp thuế nhập khẩu tại Việt Nam
Các hàng hóa được phép nhập khẩu, được phép lưu hành trên lãnh thổ Việt Nam
Các loại nguyên, nhiên, vật liệu được phép nhập khẩu vào các khu sản xuất, khu chế xuất tại Việt Nam
Hàng hóa có xuất xứ tại các quốc gia, vùng lãnh thổ được phép xuất khẩu hàng hóa cho nước ta
Hàng hóa nhập khẩu để làm mẫu, hàng quảng cáo, hàng viện trợ hoàn lại và không hoàn lại
Hành lý vận chuyển vượt tiêu chuẩn miễn thuế
Bên cạnh đó, các trường hợp sau thuộc đối tượng không chịu thuế nhập khẩu
Hàng hóa viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại từ liên hợp quốc, các chính phủ, các tổ chức quốc tế…
Căn cứ theo Điều 6 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định:
Như vậy, căn cứ tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hóa áp dụng phương pháp tính thuế tuyệt đối là lượng hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu và mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hóa tại thời điểm tính thuế.
Thuế nhập khẩu là một loại biến phí của doanh nghiệp. Chi phí thuế nhập khẩu sẽ phụ thuộc vào hàng hoá nhập khẩu, có thể được coi là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Do đó, đây được coi là biến phí của doanh nghiệp.
Trên đây là một số thông tin thuế nhập khẩu tại Việt Nam hiện nay. Các cá nhân, doanh nghiệp đặc biệt là những người làm trong ngành xuất nhập khẩu cần nắm được các quy định của nhà nước. Đảm bảo chấp hành đúng và đủ quy chế về thuế quan ở nước ta. Mọi vấn đề vướng mắc vui lòng liên hệ 19006192 để được LuatVietnam hỗ trợ, giải đáp.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế đánh vào doanh nghiệp, tổ chức kinh tế. Vậy cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp như thế nào? Xem ngay bài viết sau để được hướng dẫn chi tiết
Xem thêm: Cách hạch toán chi phí thuế TNDN (TK 821) và lưu ý
Mục đích của việc quy định nhiều mức thuế suất thuế nhập khẩu giúp cơ quan chức năng có thể quản lý, điều tiết hàng hóa cho phù hợp với nền kinh tế và mối quan hệ thương mại với các quốc gia. Lợi ích cụ thể của việc quy định nhiều mức thuế suất thuế nhập khẩu như sau:
Khuyến khích việc nhập khẩu những nguyên liệu mà trong nước còn thiếu. Ví dụ như các lĩnh vực công nghệ cao, bảo vệ môi trường…
Cân bằng thị trường, tránh ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của hàng hóa sản xuất trong nước
Phù hợp với những cam kết mà chính phủ đã ký kết với các quốc gia trên thế giới.
Mang lại khoản thu cho ngân sách nhà nước, góp phần bình ổn kinh tế và xây dựng đất nước
Tạo sự minh bạch, công bằng trong công tác nộp thuế, tính thuế
Đơn giản hóa thủ tục hành chính về thuế quan
Như vậy, việc quy định nhiều mức thuế suất thuế nhập khẩu khác nhau mang lại nhiều lợi ích kinh tế xã hội, phù hợp với định hướng phát triển của nhà nước.
Căn cứ theo Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định về miễn thuế như sau:
Như vậy, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu là một trong những đối tượng được miễn thuế miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Chúng tôi nhập khẩu code để sử dụng phần mềm ( phầm mềm tải trên mạng) nhà cung cấp tính tiền bản quyền thông qua việc bán cho chúng tôi 1 tờ giấy trong đó có chứa code (key). nhưng nhà cung cấp gởi cho chúng tôi 1 tờ giấy trong đó thể hiện code để mở phần mềm, và trên hóa đơn chỉ ghi là "licence" mà không tách riêng trị giá của phương tiện trung gian (tờ giấy). Vậy hàng hóa này được hiểu là "phần mềm" hay "tiền bản quyền" và HS để áp thuế nhập khẩu là chính hàng hóa hay HS của vật trung gian (tờ giấy)? Chúng tôi hiện đang được hướng dẫn áp mã là giấy thuộc nhóm 4911. và chịu thuế NK trên toàn bộ giá trị thanh toán với thuế xuất của giấy. nhưng chúng tôi thấy chưa hợp lý vì thật sự tờ giấy này nhà cung cấp họ tính tiền phần mềm, bản quyền và giá trị là 1000 USD, nếu giá trị là giấy thì 1 tờ nhiều nhất chỉ 1000 VND chứ không phải là giá trị mà chúng tôi phải trả.
Căn cứ vào công văn 2269/TCHQ-KTTT ngày 19/05/2000 của Tổng cục Hải quan thì : Đối với phần “giá trị sử dụng bản quyền trí tuệ - phần mềm” nhập khẩu thì không thuộc đối tượng chịu thuế nhập khẩu. Đối với đĩa CD – ROM, đĩa mềm, tài liệu kỹ thuật đi kèm, thì khi nhập khẩu Công ty phải nộp thuế nhập khẩu, thuế GTGT khâu nhập khẩu theo thuế suất quy định đối với từng loại nói trên với giá tính thuế không bao gồm phần “giá trị sử dụng bản quyền trí tuệ - phần mềm”. Căn cứ vào công văn số 667/TCHQ-GSQL ngày 24/02/2005 của TCHQ thì: “ - Cơ quan Hải quan chỉ phân loại phương tiện dùng để ghi, lưu, chứa thông tin (phần mềm). Tùy theo phương tiện dùng để ghi, lưu, chứa thông tin, là đĩa, băng, USB, ổ cứng…có mã số tương ứng. -Thông tin (phần mềm) được ghi, lưu, chứa trên phương tiện đó không phân loại.” Do đó, đối với phần mềm nhập khẩu thì không tính thuế mà chỉ tính thuế đối với phương tiện chứa phần mềm đó. Tùy theo phương tiện chứa phần mềm nhập khẩu mà công ty có mã số thuế và thuế suất phù hợp. -Nếu phần mềm được chứa trong đĩa CD có mã số thuế: 8524.39.90.00; -Nếu phần mềm được chứa trong USB dùng cho máy xử lý dữ liệu tự động có mã số thuế: 8471.70.50.00 Tuy nhiên, việc phân loại mã số thuế hàng hóa Công ty cần phải căn cứ vào thực tế hàng hóa nhập khẩu. Cục Hải quan TP.HCM kính đề nghị quý Công ty liên hệ trực tiếp và gửi hồ sơ đến Chi cục Hải quan nơi dự kiến sẽ làm thủ tục hải quan xuất nhập, khẩu khẩu hàng hóa để được hướng dẫn cụ thể. Trân trọng./.
Thuế nhập khẩu là loại thuế mà Chính phủ đánh vào các mặt hàng được nhập khẩu từ các quốc gia và vùng lãnh thổ khác. Mục đích là để tăng nguồn thu vào ngân sách nhà nước, đồng thời giảm cạnh tranh với các mặt hàng sản xuất trong nước, cân bằng cán cân thương mại. Đôi khi, thuế nhập khẩu còn ngăn hành vi phá giá bằng cách tăng giá nhập khẩu.
Đi song hành với thuế nhập khẩu là thuế xuất khẩu. Hai loại thuế này thường được gọi chung là thuế xuất - nhập khẩu hay thuế quan.
Là thuế gián thu thông qua hàng hoá bị đánh thuế. Chi phí thuế đã bao gồm trong giá bán.
Thuế nhập chỉ đánh vào hàng hoá, không đánh vào dịch vụ.
Thuế được nộp bởi các công ty, doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa hợp pháp qua biên giới Việt Nam
Theo Điều 3, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 các đối tượng nộp thuế nhập khẩu chính là:
Doanh nghiệp hoặc tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hoá
Tổ chức nhận uỷ thác nhập khẩu hàng hoá
Cá nhân có hàng hoá nhập khẩu khi nhập cảnh hoặc nhận hàng ở biên giới Việt Nam
Đại lý làm thủ tục hải quan được uỷ quyền nộp thuế
Các ngân hàng, tổ chức tín dụng nộp thay thuế theo quy định
Thuế nhập khẩu được tính dựa vào giá nhập tại cửa khẩu đầu tiên theo công thức như sau:
Giá tính thuế NK x thuế suất thuế NK
Giá tính thuế NK là giá nhập tại cửa khẩu, giá phải trả khi đến cửa khẩu nhập đầu tiên.
Thuế suất thuế NK có nhiều mức thuế khác nhau được quy định.
Mức thuế suất thuế nhập khẩu sẽ được phân tích rõ hơn ở phần sau.
Các khoản thu nhập phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp dựa trên nội dung quy định thuộc Luật TNDN sửa đổi 2013 và bổ sung thêm điều lệ vào năm 2014 bao gồm:
Thu nhập phát sinh từ hoạt động kinh doanh, sản xuất hàng hóa, dịch vụ
Thu nhập từ hoạt động kinh doanh, sản xuất hàng hóa, dịch vụ là nguồn thu nhập đến từ việc cung ứng hàng hóa, dịch vụ cho thị trường. Lưu ý những loại hàng hóa này phải được đăng ký mã ngành với cơ quan nhà nước.
Về những khoản thu nhập khác được quy định tại Điều 3 Nghị định 218/2013/NĐ-CP và căn cứ vào những điều luật bổ sung tại Điều 1 Nghị định 12/2015/NĐ-CP bao gồm như sau:
Doanh thu có thể tính là toàn bộ số tiền có được từ việc bán hàng hóa, gia công, cung cấp dịch vụ kể cả các khoản trợ giá, phụ thu mà doanh nghiệp thuộc diện hưởng lợi không phân biệt thu được tiền hay chưa.
Khoản chi được trừ là những khoản thực chi khi phát sinh trong hoạt động kinh doanh sản xuất có doanh nghiệp trong các mảng thực hiện nhiệm vụ Quốc phòng, an ninh theo quy định của nhà nước và có minh chứng đầy đủ bằng hóa đơn, giấy tờ. Với hoá đơn mua hàng hoá dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên, phải có chứng từ thanh toán giao dịch trực tuyến.
Các khoản chi phí doanh nghiệp ủng hộ từ thiện tự nguyện cho quỹ phòng chống thiên tai cấp Tỉnh sẽ được tính vào các khoản chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Doanh nghiệp có thể lưu ý thêm về một số khoản chi không được trừ như một số ví dụ dưới đây:
Ngoài thu nhập chịu thuế TNDN, kế toán doanh nghiệp cũng cần lưu ý những quy định về khoản thu nhập được miễn thuế TNDN dưới đây:
Điều 4 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, khoản 3 Điều 1 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi 2013, khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014 quy định chi tiết các khoản thu nhập của doanh nghiệp được miễn thuế gồm:
(1) Thu nhập từ lĩnh vực nông nghiệp, thủy sản và diêm nghiệp:
(2) Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp theo quy định;
(3) Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, sản phẩm đang trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm, sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu áp dụng tại Việt Nam;
(4) Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp đáp ứng cùng lúc 3 điều kiện như sau:
(5) Thu nhập có từ hoạt động dạy nghề dành cho đối tượng dân tộc thiểu số, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn/đối tượng có tệ nạn xã hội;
(6) Thu nhập phát sinh từ hoạt động góp vốn, liên doanh, liên kết với doanh nghiệp trong nước, sau khi đã nộp thuế TNDN;
(7) Khoản tài trợ thu được sử dụng cho mục đích giáo dục, nghiên cứu khoa học, văn hoá, nghệ thuật, từ thiện, hoạt động nhân đạo, xã hội khác tại Việt Nam;
(8) Thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs) của doanh nghiệp được cấp chứng chỉ giảm phát thải… ;
Hóa đơn điện tử MISA đáp ứng tính năng phát hành báo cáo hoá đơn trên mọi nền tảng thiết bị, kiểm tra, cảnh báo hoá đơn rủi ro nhanh chóng