Ngành Công nghệ kỹ thuật môi trường: Giải pháp bảo vệ môi trường, phát triển tương lai bền vững
Ngành Công nghệ kỹ thuật môi trường: Giải pháp bảo vệ môi trường, phát triển tương lai bền vững
Phí bảo vệ môi trường nước sinh hoạt
Mức phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt được quy định là 10% trên giá bán của 1 m³ nước sạch, chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương có quyền quyết định mức phí cao hơn đối với từng đối tượng chịu phí cụ thể.
Phí bảo vệ môi trường đối với nước công nghiệp
Các cơ sở có tổng lượng nước thải trung bình hàng năm dưới 20 m³/ngày sẽ phải nộp mức phí cố định dựa trên khối lượng nước thải, mà không áp dụng mức phí biến đổi. Cụ thể, trong năm 2020, mức phí bảo vệ môi trường được quy định là 1.500.000 đồng/năm. Việc hiểu rõ các quy định về mức phí này là rất quan trọng, giúp các cơ sở công nghiệp thực hiện đúng nghĩa vụ tài chính và góp phần vào công tác bảo vệ môi trường một cách hiệu quả.
Đối với cơ sở sản xuất, chế biến có tổng lượng nước thải trung bình trong năm từ 20m3 /ngày trở lên phí tính theo công thức sau: F = f + C
f là mức phí cố định: 1.500.000 đồng/năm (kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 trở đi là 4.000.000 đồng/năm); trường hợp cơ sở bắt đầu hoạt động sau quý I, số phí phải nộp tính cho thời gian từ quý cơ sở bắt đầu hoạt động đến hết năm, mức phí cho 01 quý = f/4.
C là phí biến đổi, tính theo: tổng lượng nước thải ra, hàm lượng thông số ô nhiễm của từng chất có trong nước thải và mức thu đối với mỗi chất theo Biểu dưới đây:
Thông tin này có thể không còn chính xác
Số 8 Ngõ 327 Phố Vũ Tông Phan, Phường Khương Đình, Quận Thanh Xuân, Hà Nội
THƯ NGỎ Kính gửi Quý khách hàng, Lời đầu tiên, Quỹ Bảo vệ môi trường Thành phố Hồ Chí Minh xin gửi lời chào trân trọng đến Quý cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, các khách hàng cá nhân. Quỹ Bảo vệ môi trường TP.HCM là tổ chức tài chính nhà nước trực thuộc Sở Tài nguyên ...
Giai đoạn 2016-2020, nhu cầu nhân lực trình độ cao ngành môi trường tại Việt Nam sẽ tăng từ 70-90%. Do đó, Việt Nam rất cần một đội ngũ kỹ sư môi trường giỏi chuyên môn và ngoại ngữ, có đạo đức, nhằm đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường, kiểm soát ô nhiễm, phát triển kinh tế bền vững.
Chương trình chính quy Dạy và học bằng tiếng Anh ngành Kỹ thuật Môi trường của Trường ĐH Bách khoa đào tạo theo học chế tín chỉ. Ngôn ngữ giảng dạy 100% bằng tiếng Anh.
Số tín chỉ, số môn học, nội dung môn học được thiết kế theo hướng tương đương với các trường trong khu vực, cũng như có sự tham khảo và điều chỉnh từ chương trình đào tạo tương ứng của các trường uy tín như Griffith University (Úc), Asian Institute of Technogy (Thái Lan).
Trực tiếp đứng lớp là các giáo sư, phó giáo sư, tiến sỹ và thạc sỹ được đào tạo bài bản ở các ĐH tiên tiến trên thế giới, có bề dày kinh nghiệm giảng dạy và thành tích nghiên cứu khoa học. Đội ngũ này có ít nhất từ 3-8 năm tham gia giảng dạy các chương trình đào tạo quốc tế bằng tiếng Anh của nhà trường từ 2006 đến nay.
Sinh viên có thể chuyển tiếp học tập 2 năm cuối sang Griffith University (Úc) nếu thỏa điều kiện học tập, tiếng Anh và tài chính.
Phí bảo vệ môi trường là một chính sách quan trọng nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường. Trong bối cảnh hiện nay, việc bảo vệ môi trường không chỉ là trách nhiệm của các cơ quan nhà nước mà còn là nghĩa vụ của từng cá nhân và tổ chức. Việc áp dụng phí bảo vệ môi trường không chỉ giúp thu hút nguồn lực cho công tác bảo vệ môi trường mà còn khuyến khích các hành vi thân thiện với môi trường từ phía doanh nghiệp và người dân.
Phí bảo vệ môi trường là khoản phí mà tổ chức, cá nhân phải nộp cho Nhà nước nhằm mục đích bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường. Khoản phí này được áp dụng đối với các hoạt động gây ô nhiễm môi trường, nhằm khuyến khích các doanh nghiệp và cá nhân thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường. Theo quy định của pháp luật, phí bảo vệ môi trường không chỉ là một nguồn thu cho ngân sách Nhà nước mà còn là công cụ để kiểm soát và giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường.
Trình duyệt của bạn đã tắt chức năng hỗ trợ JavaScript.
Website chỉ làm việc khi bạn bật nó trở lại.
Để tham khảo cách bật JavaScript, hãy click chuột
Mức phí bảo vệ môi trường đối chất thải rắn được quy định tại Nghị định 164 về phí bảo vệ môi trường, đã hết hiệu lực vào ngày 15/07/2023 và được thay thế bởi Nghị định số 27/2023/NĐ-CP. Nghị định mới này cụ thể hóa mức thu phí bảo vệ môi trường cho các hoạt động khai thác khoáng sản như sau:
Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với dầu thô được quy định là 100.000 đồng mỗi tấn. Quy định này nhằm đảm bảo trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ môi trường trong quá trình khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên.
Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khí thiên nhiên và khí than hiện đang được quy định là 50 đồng/m³. Đối với khí thiên nhiên thu được trong quá trình khai thác dầu thô, hay còn gọi là khí đồng hành, mức thu phí được áp dụng là 35 đồng/m³.Đảm bảo việc bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên, đồng thời khuyến khích các doanh nghiệp tuân thủ các tiêu chuẩn bảo vệ môi trường
Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác tận thu khoáng sản được quy định theo các quy định pháp luật hiện hành về khoáng sản. Mức thu phí này tương đương 60% mức thu phí áp dụng cho loại khoáng sản tương ứng, theo Biểu khung mức thu phí được ban hành kèm theo Nghị định. Quy định này nhằm đảm bảo rằng hoạt động khai thác khoáng sản tận thu không chỉ tuân thủ các tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường mà còn đóng góp vào nguồn tài chính cho công tác bảo vệ và phục hồi môi trường.
Để quy định cụ thể mức thu phí bảo vệ môi trường, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh sẽ dựa trên nguyên tắc xác định mức thu phí được quy định trong Luật Phí và lệ phí, cũng như Biểu khung mức thu phí ban hành kèm theo Nghị định. Đồng thời, Hội đồng sẽ tham khảo mức thu phí của các địa phương có hoạt động khai thác khoáng sản tương tự. Trên cơ sở đó, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh sẽ quyết định mức thu và đơn vị tính phí bảo vệ môi trường cho từng loại khoáng sản tại địa phương, đảm bảo tính phù hợp với tình hình thực tế trong từng giai đoạn.